EXIMPRO
:: Thanh toán quốc tế
Nội
dung thư tín dụng
Số
hiệu của thư tín dụng:
tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin
giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và
ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán.
Ðịa
điểm và ngày mở thư tín
dụng:
Ðịa
điểm mở thư tín dụng là
nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi.
Ðịa điểm này có ý nghĩa quan
trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu
luật lệ áp dụng, để giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).
Ngày
mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu
lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C
đối với người hưởng lợi; là ngày
ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin
mở của người NK; là ngày bắt đầu tính
thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là
căn cứ để người XK kiểm tra xem
người NK có mở L/C đúng thời hạn không...
Loại
thư tín dụng: khi mở L/C người yêu
cầu mở phải xác định cụ thể loại
L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền
lợi và nghĩa vụ những người liên quan
tới thư tín dụng cũng khác nhau.
Tên,
địa chỉ của những người liên quan
đến phương thức tín dụng chứng từ :
+
Người yêu cầu mở thư tín
dụng
+
Người hưởng lợi
+
Ngân hàng mở thư tín dụng
+
Ngân hàng thông báo
+
Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+
Ngân hàng xác nhận (nếu có)
Số
tiền của thư tín dụng:
Số tiền phải được ghi
vừa bằng số và bằng chữ và phải thống
nhất với nhau. Tên đơn
vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác.
Không nên ghi số tiền dưới dạng một con
số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có
thể khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền
của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một
số lượng giới hạn mà người bán có
thể đạt được.
Thời
hạn hiệu lực của thư tín
dụng
Là
thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền
cho người hưởng lợi, nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ trong
thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với
quy định trong thư tín dụng
đó
Thời
hạn trả tiền của thư tín
dụng:
Liên
quan đến việc trả tiền ngay hay trả
tiền về sau (trả chậm). Ðiều
này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp
đồng thưong mại đã ký kết.
Thời
hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng
(nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời
hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong
trường hợp này, cần lưu ý là hối phiếu
có kỳ hạn phải được xuất trình
để chấp nhận trong thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng.
Thời
hạn giao hàng:
Ðược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp
đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây
là thời hạn quy định bên bán phải chuyển
giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi thư
tín dụng có hiệu lực.
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với
thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời
gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu
rằng thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày
tương ứng.
Những
nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá
cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng
được ghi cụ thể trong nội dung thư tín
dụng.
Những
nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều
kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF...), nơi giao
hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,...
cũng được thể hiện đầy
đủ và cụ thể trong nội dung thư tín
dụng.
Các
chứng từ mà người hưởng lợi phải
xuất trình:
Ðây
cũng là một nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh
toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức
độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá
của người xuất khẩu để tiến hành
việc trả tiền cho người hưởng
lợi.
Ngân
hàng mở thư tín dụng
thường yêu cầu người hưởng lợi
đáp ứng những yếu tố liên quan tới
chứng từ sau đây:
+
Các loại chứng từ phải xuất trình: căn
cứ theo yêu cầu đã
được thoả thuận trong hợp đồng
thương mại
Thông
thường một bộ chứng từ gồm có:
\
Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
\
Hoá đơn thương mại
(Commercial Invoice)
\
Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of
Lading)
\
Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
\
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
\
Chứng nhận trọng lượng (Certificate of qulity)
\
Danh sách đóng gói (Packing list)
\
Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
+
Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi
loại
+
Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng
từ
Sự
cam kết của ngân hàng mở thư
tín dụng
Ðây
là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của
ngân hàng mở thư tín dụng
đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Ví
dụ: phần cam kết trong một thư
tín dụng thường được diễn đạt
như sau:
Chúng
tôi cam kết với những người ký phát hoặc
người cầm phiếu trung thực rằng các
hối phiếu được ký phát và chiết khấu
phù hợp với các điều khoản của thư tín
dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và
các hối phiếu được chấp nhận theo
điều khoản của tín dụng sẽ
được thanh toán.
Theo
Thanh toán quốc tế - Tài trợ ngoại thương và
kinh doanh ngoại hối( PTS.Ðỗ Linh
Hiệp - PTS. Ngô Hướng - CN Hồ Trung Bửu)