|
|
|
|
|
|
|
A./ Quy định chung: Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả có thuế và không có thuế) đều phải khai báo làm thủ tục hải quan.Việc kê khai phải đảm bảo đầy đủ, chi tiết về đặc điểm, số lượng, trọng lượng, trị giá, quy cách, phẩm chất và mã số của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp tờ khai hải quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.
B./ Chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mục đích kinh doanh: I./ Điều kiện được hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Các doanh nghiệp đều có thể tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh nếu được cấp mã số xuất nhập khẩu. * Lưu ý: Khi kê khai hồ sơ đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế, doanh nghiệp phải ghi rõ có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để được cấp “Chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu ”. II./ Chính sách đối với hàng hoá nhập khẩu : 1./ Hồ sơ nhập khẩu (cách sắp xếp hồ sơ): - Tờ khai hải quan: 2 bản chính - Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản chính, 1 bản sao. - Hoá đơn thương mại: 01 bản chính + 01 bản sao - Tờ khai trị giá: 01 bản chính - Giấy chứng nhận xuất xứ: 01 bản chính (đối với trường hợp hàng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt) - Hợp đồng thương mại: 01 bản sao - Giấy phép (đối với trường hợp hàng nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép): 01 bản sao (xuất trình bản chính để đối chiếu; bản chính nếu nhập khẩu một lần) - Vận tải đơn : 1 bản sao * Chứng từ nộp thêm: - Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng (hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra chất lượng), kiểm dịch động thực vật: 01 bản chính - Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu): 01 bản chính. - Hạn ngạch nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong hạn ngạch). - Các giấy tờ khác theo quy định có liên quan phải có: 01 bản chính. 2./ Thời hạn nộp thuế:
2.1/ Thời hạn
nộp thuế xuất khẩu:
Đối với
hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối
tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải
quan.
2.2/ Thời hạn nộp thuế nhập
khẩu:
2.2.1/ Đối
với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ
Thương mại công bố thì
phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau:
2.2.1.1/ Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể
từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn
bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có
trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền
phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho
đối tượng nộp thuế. Thời hạn
chậm nộp thuế được tính từ ngày hết
thời hạn bảo lãnh.
2.2.1.2/ Hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng
được xét miễn thuế nhập khẩu thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký Tờ khai
hải quan.
2.2.2/ Thời
hạn nộp thuế nhập khẩu đối với
đối tượng nộp thuế chấp hành tốt
pháp luật về thuế:
Đối
tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật
về thuế là
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật
hải quan và không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ
tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm
đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.2.1/ Hàng hóa nhập khẩu là vật
tư, nguyên liệu để trực tiếp sản
xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp
thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày,
kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.2.1.1/ Điều kiện để
được áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày là đối tượng nộp thuế phải có
bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá
xuất khẩu.
Đối
với một số trường hợp đặc
biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật
tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời
hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Đối
tượng nộp thuế có văn bản đề nghị
gửi Cục Hải quan địa phương để
báo cáo Tổng cục hải quan xem xét, quyết
định từng trường hợp cụ thể.
2.2.2.1.2/ Nếu quá thời hạn nộp
thuế mà đối tượng nộp thuế mới
xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản
phẩm thì bị xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sử
dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản
phẩm không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp
thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày đăng
ký Tờ khai hải quan) đến ngày nộp thuế;
- Đối với phần nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng
vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất
khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt
chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn
nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp
thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực
xuất).
Đối với trường hợp
đối tượng nộp thuế được áp
dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc
hơn 275 ngày nhưng không xuất khẩu sản phẩm
hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp
thuế, thì đối tượng nộp thuế phải
nộp thuế (trường hợp xuất khẩu
sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì
phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp
thuế được áp dụng và được hoàn
lại số thuế đã nộp khi sản phẩm
thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt
như nêu trên.
2.2.2.2/ Đối
với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập thì thời hạn nộp thuế
là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường
hợp được phép gia hạn).
Trường hợp doanh
nghiệp đã được áp dụng thời hạn
nộp thuế của hàng hóa kinh doanh theo phương
thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn
nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất khẩu thì tính
phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày
đăng ký Tờ khai hải quan) đến ngày nộp
thuế;
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu
ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm
nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp
thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp
thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực
xuất).
2.2.2.3/ Đối
với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao
gồm cả hàng hoá là hàng tiêu dùng trong
Danh
mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng
là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực
tiếp dùng cho sản xuất)
ngoài hai trường hợp nêu tại điểm
2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là
30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.3/ Thời
hạn nộp thuế nhập khẩu đối với
đối tượng nộp thuế chưa chấp hành
tốt pháp luật về thuế:
2.2.3.1/ Nếu
được tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về
số tiền thuế phải nộp thì thời hạn
nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định
đối với từng trường hợp nêu tại
điểm 2.2 Mục này. Hết thời hạn bảo
lãnh trong trường hợp thời hạn bảo lãnh
ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc
hết thời hạn nộp thuế trong trường
hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài
hơn thời hạn nộp thuế mà đối
tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì
tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số
tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế
(nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế.
Thời hạn chậm nộp thuế được tính
từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc
hết thời hạn nộp thuế theo quy định trên
đây.
2.2.3.2/ Nếu
không được tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức khác hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh
về số tiền thuế phải nộp thì phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
2.3/ Thời hạn nộp thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp khác:
2.3.1/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên
giới thì phải nộp xong thuế trước khi
xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
2.3.2/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm
giữ để điều tra, chờ xử lý thì
thời hạn nộp thuế đối với từng
loại hàng hoá thực hiện theo quy định của
Thông tư này và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá
đã tạm giữ.
2.3.3/ Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần
để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện theo quy định tại điểm 1 và 2
Mục này.
2.3.4/ Đối với trường
hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng, số lượng,
chủng loại để đảm bảo chính xác cho
việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã
số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất
lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập
khẩu...) thì đối tượng nộp
thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại
thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan
với cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan
phải thông báo cho đối tượng nộp thuế
biết lý do phải giám định và nếu kết
quả giám định khác so với khai báo của
đối tượng nộp thuế dẫn đến
có thay đổi về số thuế phải nộp thì
đối tượng nộp thuế phải nộp
thuế theo kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan. 3./ Các trường hợp miễn thuế: ( Khoản I, phần D Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007)
. Thủ
tục, trình tự giải quyết miễn thuế:
Căn cứ quy định miễn thuế nêu tại
Mục I Phần D Thông tư này (trừ điểm 5); Căn
cứ vào Danh mục vật tư xây dựng; Danh mục
vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục
nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công
nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm mà trong nước đã sản xuất
được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước
chưa sản xuất được; Danh mục giống
cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; và văn
bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên
liệu sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ
Thương mại ban hành, đối tượng nộp
thuế tự kê khai và nộp cho cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan hồ sơ sau đây:
- Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế (đối
tượng nộp thuế tự chịu trách nhiệm về
bản danh mục này);
- Bản cam kết sử
dụng đúng mục đích được miễn
thuế của đối tượng nộp thuế;
- Giấy báo trúng thầu kèm
theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu
hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao
gồm thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan căn cứ vào hồ sơ
doanh nghiệp nộp, đối chiếu với các quy
định hiện hành để thực hiện việc
miễn thuế cụ thể cho từng lô hàng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai không đúng với quy
định hiện hành thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan tính lại và thông
báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế, đồng thời xử phạt vi phạm về thuế
theo quy định hiện hành. 4./ Danh mục hàng cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện: a./Danh mục hàng cấm nhập khẩu:
b./ Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện ( phụ lục số 02 và 03 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006) III./Chính sách đối với hàng xuất khẩu: 1./Hồ sơ xuất khẩu: - Tờ khai xuất khẩu: 02 bản chính; Trường hợp cụ thể nộp thêm các chứng từ sau: - Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 0 bản chính +01 bản sao - Giấy phép xuất khẩu (đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện): 01 bản. - Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu nhận uỷ thác xuất khẩu): 01 bản sao. - Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính 2./ Các mặt hàng cấm xuất khẩu:
3./ Hàng hoá xuất khẩu theo Giấy phép của Bộ Thương mại: Hàng hóa thuộc danh mục này áp
dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên
giới với các nước láng giềng; hàng hoá viện
trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. HÀNG
XUẤT KHẨU: A. GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU:
B. GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU TỰ ĐỘNG:
Bộ
Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng
chế độ cấp giấy phép tự động cho
từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy
định hiện hành về cấp phép.
II.
HÀNG NHẬP KHẨU : A. GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU:
B. GIẤY PHÉP THEO CHẾ ĐỘ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
4./ Thủ tục cấp C/O hàng xuất khẩu: a. Cơ quan cấp C/O: - Đối với hàng sản xuất tại các Khu Công nghiệp, Khu chế xuất: Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất cấp (trừ C/O Form A; E và S). - Đối với hàng sản xuất ngoài các Khu Công nghiệp, Khu chế xuất: + Phòng quản lý xuất nhập khẩu các Khu vực thuộc Bộ Thương mại cấp. Cụ thể:
+ Các trường hợp khác do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp. b.Hồ sơ đề nghị cấp C/O: - Giấy chứng nhận đã được khai hoàn chỉnh (theo mẫu của Bộ Thương mại) . - Tờ khai Hải quan đã hoàn thành thủ tục Hải quan: 1 bản sao; - Hoá đơn thương mại:1 bản sao; - Vận đơn:1 bản sao; - Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá do tổ chức giám định hàng hoá cấp (trong trường hợp cơ quan cấp C/O cần kiểm tra xuất xứ hàng hóa). 5./ Xuất khẩu hàng dệt may: Hàng dệt may xuất khẩu vào một số thị trường có hạn ngạch như Hoa Kỳ; EU; Canada; Thổ Nhĩ Kỳ… phải có hạn ngạch do Bộ thương mại cấp. a. Điều kiện cấp hạn ngạch: - Doanh nghiệp có năng lực sản xuất hàng dệt may. - Không vi phạm các quy định hiện hành và vi phạm liên quan đến hạn ngạch của năm trước. - Đăng ký cấp hạn ngạch tại Bộ Thương mại (theo mẫu của Bộ Thương mại) b./ Hình thức cấp hạn ngạch: - Quota xuất khẩu độc lập cho từng doanh nghiệp. - Quota xuất khẩu trong liên kết chuỗi. Trường hợp này phải ghi mức quota của doanh nghiệp trong liên kết chuỗi. Doanh nghiệp có thể tham gia liên kết chuỗi sau khi nhận đủ quota. * Lưu ý: Mức hạn ngạch và chủng loại hàng dệt may có hạn ngạch thay đổi theo từng năm. C./ Chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có mục đích kinh doanh (phi mậu dịch): 1./ Chính sách xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch phải là những mặt hàng không thuộc danh mục cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu và xuất nhập khẩu có điều kiện theo các danh mục nêu tại điểm 6 phần II và điểm 2, 3 phần III mục B nêu trên. - Hàng nhập khẩu phi mậu dịch có thuế phải nộp thuế ngay trước khi thông quan hàng hóa. a./ Định mức miễn thuế hàng xuất khẩu: - Hàng xuất khẩu là quà biếu, quà tặng: + Trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức. + Trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân. b./ Định mức miễn thuế hàng nhập khẩu: - Hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng: + Trị giá không quá 30 triệu đồng đối với hàng tặng cho tổ chức Việt Nam. + Trị giá không quá 1 triệu đồng đối với hàng tặng cho cá nhân Việt Nam.nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt trừ một số trường hợp được miễn thuế toàn bộ: + Đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể + Lô hàng quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương
2./ Chính sách xuất nhập khẩu phi mậu dịch của khách xuất cảnh, nhập cảnh: a./ Định mức miễn thuế của người nhập cảnh:
* Lưu ý: - Cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo định mức trên còn được xét miễn thuế số hàng hóa mang theo trị giá không quá 1 triệu đồng để làm quà biếu, tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam. Hành lý của người nhập cảnh (vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích của chuyến đi) phải khai báo hải quan trong các trường hợp: - Vượt định mức miễn thuế - Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi. - Dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập - Mang theo thuốc gây nghiện. - Mang theo thuốc chữa bệnh trên 30 USD. - Mang theo ngoại tệ trị giá trên 3.000 USD hoặc trên 5.000.000VND; vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu từ 300 g đến 1kg. Riêng vàng khối, vàng thỏi, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu từ 1 kg trở lên phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước (đối với người xuất cảnh) hoặc phải gửi phần vượt tại Kho ngoại quan (đối với người nhập cảnh). b./Xuất khẩu phi mậu dịch của người xuất cảnh: Thủ tục khai báo như đối với hàng phi mậu dịch nhập khẩu. Riêng định mức hành lý của người xuất cảnh không giới hạn định mức hành lý (trừ các vật phẩm thuộc danh mục cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện). Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác Luật thuế xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác
|
Chính sách XNK | Chính sách thuế | Tra cứu hàng hóa | Thủ tục hải quan | Xử lý hành chính |
|